Nợ xấu ngân hàng là một trong những vấn đề rất phổ biến khi đi vay, thẻ tín dụng.ở ngân hàng hoặc các tổ chức tín dụng. Nợ xấu không những xảy ra với cá nhân, nó còn xảy ra với các doanh nghiệp vay vốn khác. Vậy nợ xấu ngân hàng là gì? Nợ xấu có vay được không? Tìm hiểu ngay tại bài viết dưới đây.
1. Nợ xấu ngân hàng là gì?
Nợ xấu ngân hàng là một khái niệm thuộc lĩnh vực tài chính – ngân hàng, nợ xấu là một khoản nợ khó đòi, không thu hồi được tiền đúng thời hạn quy định như đã được cam kết trong hợp đồng tín dụng.
Khi người vay không trả nợ vượt quá 90 ngày thanh toán, người vay sẽ được liệt vào danh sách nợ xấu trong hệ thống Trung tâm Thông tin Tín dụng Quốc gia Việt Nam CIC theo quy định. Thời gian trả nợ càng lâu thì nhóm nợ xấu ngày càng tăng cao, dẫn đến những hệ luỵ khác cho những giao dịch tín dụng về sau.
Thông thường khi một cá nhân, tổ chức đi vay nợ tại Ngân hàng hoặc các Quỹ tín dụng nhân dân. Các bên sẽ cập nhật thông tin khoản vay và tình trạng trả nợ đúng hạn hay trễ hạn lên Trung tâm Thông tin tín dụng (CIC). Nhờ đó mà các tổ chức cho vay có thể theo dõi được tình hình của nhóm khách hàng không có thiện trí trả nợ và chắc chắn họ sẽ rất khó để được duyệt cho những khoản vay tiền tiếp theo ở những tổ chức khác.
2. Các loại nợ xấu ngân hàng
Theo hệ thống CIC, nợ xấu ngân hàng sẽ được phân chia thành 5 cấp độ, được quy định tại Khoản 1 Điều 10 Thông tư 11/2021/TT-NHNN
Nhóm 1 – Nợ đủ tiêu chuẩn
Ở nhóm nợ này gồm 2 loại nợ đó chính
- Nợ trong hạn: Loại này được đánh giá dựa vào khả năng thu hồi đủ cả gốc và lãi sẽ được trả đúng hạn.
- Nợ quá hạn: Được đánh giá có khả năng thu hồi cả gốc và lãi quá hạn và khoản nợ còn đúng hạn dưới 10 ngày.
Nhóm 2 – Nợ cần chú ý
Nợ cần chú ý gồm 2 loại sau:
- Nợ còn trong khoảng thời gian nợ quá hạn từ 10 đến 90 ngày xếp vào nhóm nợ đủ tiêu chuẩn và nhóm nợ có rủi ro cao hơn
- Nợ cơ cấu là phần nợ được cơ cấu lại trong thời hạn trả nợ lần đầu, khoản nợ được tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài xếp vào nhóm nợ có rủi ro thấp hơn)
Nhóm 3 – Nợ dưới tiêu chuẩn
Nợ dưới tiêu chuẩn sẽ nghiêm trọng hơn cho thấy mức độ trễ hạn của khoản nợ, gồm 4 loại như sau
- Nợ quá hạn từ 91 ngày cho đến 180 ngày (trừ khoản được xếp vào nhóm nợ có rủi ro cao hơn)
- Nợ cơ cấu lại là phần nợ được cơ cấu lại trong thời hạn trả nợ lần đầu, quá hạn dưới 30 ngày trong thời hạn trả nợ.
- Nợ cơ cấu lại khoảng thời hạn trả nợ lần 2.
- Nợ được miễn hoặc giảm phần lãi do không đủ khả năng trả lãi đầy đủ của người vay nợ theo hợp đồng tín dụng.
Nhóm 4 – Nợ nghi ngờ
Nợ nghi ngờ gồm các loại nợ khác bao gồm:
- Nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày (trừ khoản được xếp vào nhóm nợ rủi ro cao)
- Nợ đã được cơ cấu lại trong thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 30 đến dưới 90 ngày kể từ thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu (trừ nợ xếp vào nhóm có rủi ro cao hơn)
- Nợ được cơ cấu lại trong thời hạn trả nợ lần 2 quá hạn dưới mức 30 ngày theo thời hạn trả nợ theo cơ cấu lại lần thứ hai.
Nhóm 5 – Nợ xấu
Nợ xấu là loại nợ được cảnh báo sẽ có khả năng mất vốn rất cao. Nhóm này sẽ bao gồm:
- Nợ quá hạn trên 360 ngày.
- Nợ đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu và tiếp tục quá hạn từ 90 ngày trở lên kể từ ngày cơ cấu lại lần đầu.
- Nợ cơ cấu lại trong thời hạn trả nợ lần 2 quá hạn dưới từ 30 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ theo cơ cấu lại lần thứ hai.
Theo khoản 8 điều 3 Thông tư 11/2021/TT-NHNN, nợ xấu ngân hàng thuộc nhóm 3, 4 và 5. Khi người vay thuộc 3 nhóm trên có nghĩa là khả năng trả nợ, thu hồi vốn rất khó. Khi người vay thuộc vào nhóm 5 thì chắc chắn khả năng mất vốn là cao nhất.
3. Nợ xấu có vay được không?
Theo các thông tin được cập nhật trên hệ thống CIC cho thấy:
- Nhóm 1: Nhóm người vay có khả năng trả nợ tốt, việc xét duyệt khoản vay dễ dàng hơn khi có nhu cầu vay tín dụng hoặc thế chấp hoặc mở thẻ tín dụng.
- Nhóm 2: Nhóm người vay sẽ được xóa bỏ đi phần lịch sử tín dụng nợ xấu sau 12 tháng tính từ ngày người vay thanh toán hết phần nợ. Sau đó, họ sẽ có đủ điều kiện để vay vốn nhưng sẽ có một số điều kiện khắt khe hơn trong quá trình thực hiện vay.
- Nhóm 3, 4 và 5: Người vay rất khó được duyệt hay thông qua bất cứ khoản vay nào trong vòng 5 năm của ngân hàng hoặc các tổ chức tài chính. Cho đến khi khoản nợ được thanh toán hết thì người vay phải trải qua quá trình thuộc các nhóm nợ 2, nhóm 1 thì mới được phép tiến hành xin vay tiếp. Không chỉ thế, khi thuộc trong 3 nhóm vay trên, người thân hoặc người chung sổ hộ khẩu cũng sẽ chịu ảnh hưởng và khả năng không thể vay tiền rất cao.
Bạn cần biết rằng khi bạn rơi vào tình trạng nợ xấu ngân hàng, bạn sẽ bị tính một mức phí phạt khá cao so với mức vốn và lãi ban đầu Thông thường, phần lãi sẽ được tính dựa trên số tiền gốc, lãi quá hạn nhân với thời gian trả vay quá hạn trên thực tế sẽ ra được mức phí cụ thể. Tóm lại, nếu thời gian trả nợ càng lâu thì số tiền phạt sẽ càng cao và càng nhiều hơn.
Trường hợp khác, nếu người vay thực hiện các khoản vay có tài sản đảm bảo thì khả năng cao sẽ mất đi tài sản thế chấp nếu người vay quá hạn trả nợ. Phần lãi suất sẽ tăng dần và cận với giá trị của tài sản mà bạn đem ra thế chấp trước đó.
Xem thêm: Danh sách các cổ phiếu ngân hàng tiềm năng
Trên đây là toàn bộ thông tin về nợ xấu ngân hàng và các loại nợ xấu phổ biến. Khi bạn phát sinh nợ xấu, năng lực tài chính của bạn sẽ bị đánh giá thấp, gây khó khăn trong việc đi vay vốn sau này. Do đó, hãy hạn chế tối đa khả năng phát sinh nợ xấu hoặc tìm cách trả nợ trong khoảng thời gian nhanh nhất.